Bài viết này tham khảo vào những quyển sách sau đây:
· Việt Hán văn khảo của Phan Kế Bính Editions Nam Ky in năm 1938, trang 10-15
· Luật thi của Trần Trọng Kim do nhà xuất bản Tân Việt in và phát hành tại Sài gòn năm 1949, trang 41, 42
· Phép làm thơ của Diên Hương do nhà xuất bản Khai Trí in và phát hành tại Sài gòn năm 1949, trang 96-98
· Việt Nam Văn học Sử yếu của Dương Quảng Hàm do Bộ giáo dục, Trung Tâm Học liệu in lần thứ 10 và phát hành tại Sài gòn năm 1968, trang 127, 128
· Thơ Việt đáng yêu của Hồ Trung Tý do nhà xuất bản Tao Đàn in và phát hành tại Sài gòn, trang 124, 125
Trần-Lâm Phát
1. Định nghĩa:
Thớ tứ tuyệt 四絶 Đường luật làm theo chữ Nôm được dân Việt
gọi là Hàn luật (luật do Hàn Thuyên khám phá)
Tứ 四 là bốn,
tuyệt 絶 là cắt đức. Bài thơ chỉ có 4 câu theo bố cục: khai, thừa,
chuyển, hợp.
Bài thơ tứ tuyệt
Đường luật xuất xứ từ bài thơ bát cú Đường luật ngắt ra làm 4 câu nên qui luật
về niêm, luật, vần, đối, họa cũng như bài thất ngôn.
Tùy theo cách ngắt
bài thất ngôn mà tên gọi khác nhau:
Khai thừa song thập:
Ngắt 4 câu đầu bài bát cú
Song khai chuyển họp:
Ngắt 4 câu cuối bài bát cú
Song khai song họp
: Ngắt 4 câu giữa bài bát cú
Tuyền thủy thuận lưu:
Ngắt 2 câu đầu và hai câu cuối của bài bát
cú
2. Cách gieo vần, luật bằng trắc và đối:
Bài thơ tứ tuyệt
Đường luật có hai vần hoặc 3 vần.
2.1. Ba vần:
Chữ thứ 7 câu 1,
câu 2 và câu 4 phải vần.
2.1.1 Câu 1 và
câu 2 không đối, câu 3 đối câu 4. .
Thí dụ:
Thấy dân rét mướt
nghĩ mà thương
Vậy phải lên ngôi
gỡ mối giường
Tay ngọc lần dưa
thoi nhật nguyệt
Gót vàng giậm đạp
máy âm dương
(Lê Thánh Tôn)
2.1.2 Bốn câu không đối nhau
Thí dụ:
Cao cao muôn trượng
ấy là tao
Dẫu pháo thăng
thiên chẳng tới nào
Nhắn nhủ dưới trần
cho chúng biết
Tháng ba, tháng
tám tớ mưa rào
(Trời nói, Yên Đổ)
Luật T vần B:
X T X B X T B (Vần) X B X T X B B (Vần) X B X T X B X X T X B X T B (Vần) |
Luật B vần B:
X B X T X B B (Vần) X T X B X T B (Vần) X T X B X T X X B X T X B B (Vần) |
Chữ thứ 7 câu 2
và câu 4 phải vần.
2.2.1 Câu1 đối câu 2. Câu 3
đối câu 4.
Thí dụ:
Gió đưa dương
liễu cành cành nguyệt
Cụm tỏa ngô đồng lá
lá sương
Thuyề mọn năm canh
người Bãi Hán
Địch đài mọt tiếng
khách tầm dương
(Tự cảm, Phan Thanh
Giản)
2.2.2 Câu1 đối câu 2. Câu 3 và câu 4 không đối:
Chung Tử gió Nam còn
thấy mặt
Bá Nha dân Việt phải
ra tay
Còn non còn nước còn
tương ngộ
Tich cổ duy kim mới
nở mày
(Tặng sách, Diên Hương)
Luật T vần B:
X T X B X T X X B X T X B B (Vần) X B X T X B X X T X B X T B (Vần) |
Luật B vần B:
X B X T X B X X T X B X T B (Vần) X T X B X T X X B X T X B B (Vần) |
Nếu làm nhiều khổ
thì các khổ phải đồng nhất: 3 vần hoặc 2 vần , không trộn 3 vần với 2 vần
3. Họa:
Thơ tứ tuyệt đường
luật họa như thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Trần-Lâm Phát
Bảng tóm tắt luật BT và gieo vần
1. Ba vần:
Chữ thứ 7 câu 1, câu 2 và câu 4 phải vần
Luật T vần B:
X T X B X T B (Vần) X B X T X B B (Vần) X B X T X B X X T X B X T B (Vần) |
Luật B vần B: X B X T X B B (Vần)\ X T X B X T B Vần)
X T X B X T X X B X T X B B (Vần) |
Chữ thứ 7 câu 2 và câu 4 phải vần
Luật T vần B:
X T X B X T X X B X T X B B (Vần) X B X T X B X X T X B X T B (Vần) |
Luật B vần B: X B X T X B X X T X B X T B (Vần)
X T X B X T X X B X T X B B (Vần) |